CAMERA IP |
CAMERA ANALOG |
1. Chất lượng hình ảnh |
- Thu được hình ảnh với độ nét và chất lượng megapixel cao, đem lại hình ảnh rõ nét trung thực. |
- Hình ảnh thu được chỉ giới hạn ở độ phân giải TVL.
- Tuy nhiên, với công nghệ mới hiện nay, đã có nhiều dòng camera HD trên nên tảng Analog |
2. Hệ thống cáp |
- Một lợi thế của camera IP là khả năng sử dụng hệ thống dây mạng internet có sẵn để truyền tín hiệu. Và có thể cấp nguồn chung với cáp mạng internet (PoE).
- Chỉ cần chỗ nào có cổng mạng bạn có thể gắn vào là kết nối được
- Giới hạn khoảng cách của camera IP là 100m từ camera kéo về switch. |
- Camera analog sử dụng hệ thống cáp đồng trục khá “cồng kềnh” và phải có 1 dây nguồn đi cùng.
- Phải nối dây cáp từ mắt camera kéo về đầu ghi hình. |
3. Truyền tải hình ảnh |
- Lưu lượng tính hiệu IP có thể gặp phải vấn đề trong truyền tải: giới hạn băng thông, tác nghẽn mạch, thay đổi tỉ lệ bit, kích thướng file lớn, cân bằng tải, virus và độ trễ.
- Nếu mạng có vần đề chỉ trong giây lát hình ảnh các bạn thu được sẽ bị gián đoạn, hoặc kém chất lượng |
- Lưu lượng tín hiệu analog không gặp vấn đề gì về mạng hoặc rủi ro khi truyền tải. Băng thông hầu như không giới hạn.
- Hình ảnh chỉ đôi khi bị nhiễu khi môi trường có từ trường cao quá mức quy định. |
4. Bảo mật |
Dữ liệu camera IP có thể được mã hóa và khó nhận biết nội dung bị đánh cắp.
- Vì hệ thống mạng đang là đối tượng cho virus và các phần mềm khác tấn công. Do đó, camera IP và các thiết bị mạng khác cũng có thể là mục tiêu tấn công của những hacker.
- Tuy nhiên, ở Việt Nam điều này là rất hiếm, vì nhu cầu sử dụng của chúng ta chủ yếu đơn thuần là để giám sát. |
- Tín hiệu analog ít an toàn hơn và có thể bị đánh cắp hoặc theo dõi bởi bất kỳ ai đó có quyền truy cập vào hệ thống camera quan sát.
- Tuy nhiên vì hệ thống analog gần như miễn dịch với các loại virus và phần mềm. Nên các hacker nếu muốn lấy dữ liệu không có cách nào khác là phải trực tiếp có mặt tại công trình có lắp đặt hệ thống. |
5. Bảo trì |
- Camera IP là một thiết bị mạng và cần được quản lý liên tục.
Người quản lý cần phải có kỹ năng chuyên môn về hệ thống IP mới có thể xử lý tốt các tình huống xảy ra. |
- Camera analog là thiết bị đơn giản, không cần phải quản lý, cũng không có địa chỉ IP để quản lý.
Người sử dụng chỉ cần sử dụng đơn giản. Có thể tự khắc phục khi có tình huống xảy ra. |
6. Lắp đặt |
- Camera IP đòi hỏi người lắp đặt cần phải có kỹ năng cơ bản về mạng cho các công trình quy mô nhỏ.
- Đối với các công trình lớn như doanh nghiệp, xưởng sản xuất… người lắp đặt cần trang bị những kỹ năng chuyên môn. Vì trong quá trình thi công sẽ gặp rất nhiều vấn đề phát sinh ngoài dự tính. |
Camera analog không đòi hỏi kiến thức về mạng. Việc thi công lắp đặt rất đơn giản. Dễ dàng thi công mà không cần quan tâm đế quy mô của hệ thống mạng tại công trình. |
7. Độ tương thích, khả năng mở rộng. |
- Camera IP cần một đầu ghi hình IP để kết nối với từng camera cụ thể.
- Thế nên, khi bạn muốn nâng cấp hay mở rộng hệ thống. Bạn cần phải xem đầu ghi hình IP đó có khả năng kết nối, liên lạc với các camera IP bạn đang sử dụng hay không? |
- Một đầu ghi hình analog có thế chấp nhận bất kỳ camera analog nào.
- Bạn sẽ không cần phải lo lắng bất kỳ vần đề nào xảy ra khi nâng cấp hệ thống. |
8. Giá thành |
- Camera IP có thể đắt hơn gấp 2 lần so với Analog.
- Việc lắp đặt camera IP cho hệ thống trở nên khá tốn kém, bởi nó đòi hỏi phải có các Hub/Swich có tốc độ truyền tải cao và các thiết bị ngoại vi (nếu cần) |
- Camera analog có giá thấp hơn rất nhiều so với camera IP. Do không cần thêm các thiết bị ngoại vi.
- Việc lắp đặt camera analog sẽ giúp tiết kiệm chi phí cho các bạn.
|